Đã đóng đủ số năm BHXH nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, người lao động nên làm gì?

07/01/2023 05:44 toquoc.vn

Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh tăng theo lộ trình cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ của người lao động. Theo đó, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ. Như vậy, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 đối nam là từ đủ 60 tuổi 9 tháng. Đối với lao động nữ là từ đủ 56 tuổi.

Điều 54 Luật BHXH năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động đủ tuổi và đóng đủ BHXH từ 20 năm trở lên sẽ đủ điều kiện được hưởng lương hưu.

Trường hợp đã đủ 20 năm BHXH nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, người lao động có thể lựa chọn một trong 2 phương án dưới đây:

Nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện

Theo Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Không suy giảm khả năng lao động:

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Suy giảm khả năng lao động:

- Lao động nam đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ đủ 50 tuổi 4 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

- Lao động nam đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ đủ 45 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Lao động thuộc lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì nam phải đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 4 tháng.

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Bảo lưu thời gian đóng BHXH

Điều 61 Luật BHXH 2014 quy định, người lao động khi nghỉ việc nhưng chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa hưởng BHXH một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Ngoài ra, theo Điều 78, người lao động dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa nhận BHXH một lần có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH. Việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động.

Anh Ngọc

 

Link gốc